Danh ngôn của Victor Hugo và Mark Twain

Posted: 27/10/2017 in Danh Ngôn, Mark Twain, Victor Hugo

Victor Hugo | Mark Twain
Đàm Trung Pháp sưu tập và chuyển ngữ

VICTOR HUGO ĐÃ NÓI …


Victor Hugo (1802-1995)

Victor Hugo (1802-1885) là một nhà thơ, nhà văn, và nhà viết kịch lỗi lạc vào bậc nhất của nước Pháp trong thời kỳ văn học lãng mạn. Ở ngoài nước Pháp, hai tác phẩm văn xuôi Les MisérablesNotre-Dame de Paris được biết đến nhiều nhất, nhưng ở trong nước Pháp thì hai thi tập Les contemplationsLa légende des siècles được dân chúng yêu chuộng nhất. Lúc trẻ, Victor Hugo tán thưởng chủ nghĩa bảo hoàng (royalisme), nhưng khi lớn tuổi ông dành cảm tình cho hình thức tổ chức chính phủ của một quốc gia cộng hòa (républicanisme). Ông tranh đấu rất mạnh mẽ để hủy bỏ án tử hình, nhưng đã không thành công. Trong một thời gian dài, Victor Hugo cũng là viện sĩ của Hàn lâm viện Pháp (Académie Française) – một danh dự rất lớn dành cho một công dân nước Pháp. Ông được chôn cất trong Điện Panthéon ở Paris – nơi an nghỉ của những công dân đã mang lại vinh quang tột đỉnh cho nước Pháp. Hình ảnh của ông cũng từng xuất hiện trên giấy bạc ngân hàng. Dưới đây là một số danh ngôn của Victor Hugo:

Thượng Đế đã chỉ làm ra nước, nhưng con người đã làm ra rượu vang • Dieu n’a fait que l’eau, mais l’homme a fait le vin.

Làm cho cười là làm cho quên. Nhân đức thay trên đời là người phân phối sự quên • Faire rire, c’est faire oublier. Quel bienfaiteur sur la terre, qu’un distributeur d’oubli.

Gần như chẳng có ai đủ mức vô tội để không phải nhận một sự trừng phạt • Presque personne n’est assez pur de péchés pur ne pas mériter un châtiment.

Khi đứa trẻ thơ xuất hiện, cả nhà ầm ỹ mừng reo • Lorsque l’enfant paraît, le cercle de famille applaudit à grands cris.

Nước không chảy sẽ thành bãi lầy, trí óc không vận động sẽ thành khờ dại • L’eau qui ne court pas fait un marais, l’esprit qui ne travaille pas fait un sot.

Thi nhân là một thế giới dấu kín trong một con người • Un poète est un monde enfermé dans un homme.

Lời, đó là động từ, và động từ, đó là Thượng đế • Le mot, c’est le verbe, et le verbe, c’est Dieu.

Nếu Thượng đế đã không tạo ra đàn bà, ngài có lẽ đã không tạo ra đóa hoa • Si Dieu n’avait fait la femme, il n’aurait pas fait la fleur.

Đừng bắt chước ai cả. Một con sư tử bắt chước một con sư tử sẽ thành một con khỉ • N’imitez rien ni personne. Un lion qui copie un lion devient un singe.

Từ đáy lòng, Thượng đế muốn con người không vâng lời. Không vâng lời, đó là tìm hiểu • Au fond, Dieu veut que l’homme désobéisse. Desobéir, c’est chercher.

Trong miệng một phụ nữ, “không” chỉ là người anh lớn của “có” • Dans la bouche d’une femme, “non” n’est que le frère aîné de “oui.”

Kẻ hoang phí và người bần tiện sẽ dẫn nhau đến cùng một đống giẻ rách • Le prodigue et l’avare aboutissent aux mêmes haillons.

Giữa tình yêu và tình bạn, sự khác biệt là nơi ta đặt nụ hôn • Entre l’amour et l’amitié, la différence c’est l’endroit òu tu déposes ton baiser.

Tôi phải tự bỏ cái thói xấu là lúc nào mình cũng muốn được (người ta) nghe • Il faut que je me défasse de la mauvaise habitude de vouloir toujours être écouté.

Sống chỉ cho mình thôi là một bệnh hoạn. Lòng ích kỷ là sự rỉ sét của cái tôi • Vivre pour soi seul est une maladie. L’égoïsme est la rouille du moi.

Không điều gì ngu ngốc hơn là thắng; vinh quang thực sự là thuyết phục • Rien n’est stupide comme vaincre; la vraie gloire est convaincre.

Thượng Đế là tác giả vở kịch, Satan là người đạo diễn kịch trên sân khấu • Dieu est l’auteur de la pièce, Satan est le directeur du théâtre.

Lòng báo thù chân đi khập khiễng, nó đến bằng bước đi chậm chạp nhưng nó đến • La vengeance est boiteuse, elle vient à pas lents mais elle vient.

Những kẻ giả dối ngọt ngào nhất là những kẻ đáng sợ nhất. Những mặt nạ bằng nhung lúc nào cũng màu đen • Les hypocrites les plus doux sont les plus redoutables. Les masques de velours sont toujours noirs.

Tiếng cười vang là cứu cánh cuối cùng cho cơn thịnh nộ và mối tuyệt vọng • L’éclat de rire est la dernière ressource de la rage et du désespoir.

Lương tâm, đó là Thượng Đế hiện diện trong con người • La conscience, c’est Dieu présent dans l’homme.

Tôi tin vào trẻ thơ như người ta đã tin vào các tông đồ • Je crois aux enfants comme on croyait aux apôtres.

Mi đã giết người, mi sẽ bị giết. Trước luật pháp loài người, đó là điều công bình; trước luật pháp thần thánh, đó là một điều ghê gớm • Tu as tué, tu seras tué. Devant la loi humaine, c’est juste; devant la loi divine, c’est redoutable.

Ta không thể yêu điều thiện mà không ghê tởm điều ác • On ne peut aimer le bien sans abhorrer le mal.

Yêu, đó là sống; yêu, đó là thấy; yêu, đó là hiện hữu • Aimer, c’est vivre; aimer, c’est voir; aimer, c’est être.

Về một lời có ý nghĩa sâu thẳm, ai ai cũng là đệ tử • De quelque mot profond tout homme est le disciple.

Địa ngục, đó là sự vắng mặt vĩnh cửu • L’enfer, c’est l’absence éternelle. [ĐTP 10-2017]

MARK TWAIN ĐÃ NÓI …


Mark Twain (1835-1910)

Mark Twain tên thật là Samuel Clemens (1835-1910). Sinh ra và lớn lên tại Hannibal, Missouri – cũng sẽ là nơi dàn dựng hai tác phẩm khét tiếng The Adventures of Tom Sawyer (1876) và Adventures of Huckleberry Finn (1885). Từng làm thợ xếp chữ, phóng viên một tờ báo địa phương, thợ mỏ than, thuyền trưởng chở khách đi lại trên sông Mississippi, nhà báo, rồi cuối cùng trở thành một nhà văn lẫy lừng tên tuổi. Người đời quý Mark Twain vì văn tài, bản chất hài hước khả ái, và nếp sống đạo đức của ông. Ông từng được các đồng nghiệp hậu bối coi là “cha đẻ của nền văn chương Hoa Kỳ.” Một vài suy tư ông để lại cho đời:

Lòng ái quốc là ủng hộ đất nước bất cứ lúc nào, và chính phủ khi nào xứng đáng • Patriotism is supporting your country all the time, and your government when it deserves it.

Chớ đi đây đó mà loan truyền rằng trái đất này nợ ta đời sống. Trái đất chẳng nợ ta gì hết vì nó ở đây trước tiên mà • Don’t go around saying the world owes you a living. The world owes you nothing. It was here first.

Sự cô đơn tệ nhất là khi ta không thấy thoải mái với chính mình • The worst loneliness is not to be comfortable with yourself.

Kinh điển – một cuốn sách mà người ta ca ngợi và không đọc • Classic – a book which people praise and don’t read.

Hai mươi năm sau, nhìn lại những việc mình làm, mình sẽ bị thất vọng bởi những điều mình không làm hơn là bởi những điều mình đã làm. Vậy ta hãy cho thuyền ra khơi. Cho nó ra khỏi nơi bỏ neo an toàn. Cho cánh buồm bắt gió đi mau. Thám hiểm. Ước mơ. Khám phá • Twenty years from now you will be more disappointed by the things that you didn’t do than by the ones you did do. So, throw off the bowlines. Sail away from the safe harbor. Catch the trade winds in your sails. Explore. Dream. Discover.

Một cuộc hôn nhân tốt đẹp là sự kết hợp của hai người giàu lòng tha thứ • A good marriage is the union of two good forgivers.

Một chủ ngân hàng là một kẻ cho ta mượn chiếc dù khi trời đang nắng, nhưng đòi lại nó ngay khi trời vừa đổ mưa • A banker is a fellow who lends you his umbrella when the sun is shining, but wants it back the minute it begins to rain.

Nếu ta nói sự thật thì ta không cần nhớ điều gì cả • If you tell the truth, you don’t have to remember anything.

Tôi có thể sống hai tháng trời nhờ vào một lời khen đứng đắn • I can live for two months on a good compliment.

Lòng tử tế là thứ ngôn ngữ mà người điếc nghe thấy và người mù trông thấy • Kindness is the language that the deaf can hear and the blind can see.

Tôi chẳng quan tâm về thiên đường hay địa ngục – tôi có bạn ở cả hai nơi ấy • I don’t like to commit myself about heaven and hell – you see, I have friends in both places.

Thà ngậm miệng lại để thiên hạ nghĩ là ta điên khùng, còn hơn là mở miệng ra để không ai còn nghi ngờ gì nữa • It is better to keep your mouth shut and let people think you are a fool than to open it and remove all doubt.

Hãy làm điều phải. Nó sẽ làm một số người hài lòng và số người còn lại sửng sốt • Do the right thing. It will gratify some people and astonish the rest.

Tôi đã gây ra cho mẹ tôi nhiều chuyện lôi thôi lắm, nhưng tôi nghĩ mẹ tôi vẫn thấy niềm vui trong đó • My mother had a great deal of trouble with me, but I think she enjoyed it.

Loài người có một vũ khí thực hữu hiệu, và đó là tiếng cười vang • The human race has one really effective weapon, and that is laughter.

Hành động lớn tiếng hơn lời nói, nhưng hành động không thông thường bằng • Action speaks louder than words but not nearly as often.

Nếu ta phải ăn một con ếch, ta nên ăn nó trước tiên vào buổi sáng. Và nếu phải ăn hai con ếch, tốt nhất là ăn con lớn trước • If it’s your job to eat a frog, it’s best to do it first thing in the morning. And if it’s your job to eat two frogs, it’s best to eat the biggest one first.

Khi bực bội, đếm đến bốn; khi quá bực bội, chửi thề • When angry, count to four; when very angry, swear.

Tôi không sợ chết. Tôi đã chết hàng tỷ và hàng tỷ năm trước khi tôi sinh ra đời, và tôi chẳng thấy điều ấy làm tôi bận lòng chút nào • I do not fear death. I had been dead for billions and billions of years before I was born, and had not suffered the slightest inconvenience from it.

Sự khôn ngoan là phần thưởng ta được lãnh nhờ vào cả một đời lắng nghe, cả những khi ta thực muốn lên tiếng • Wisdom is the reward you get for a lifetime of listening when you would rather have talked.

Victor Hugo | Mark Twain
Đàm Trung Pháp sưu tập và chuyển ngữ
10-2017
Nguồn: Dịch giả gửi

Đã đóng bình luận.