Trần Nhân Tông (1258—1308)
Yên Nhiên chuyển ngữ từ nguyên tác: Xuân hiểu | Xuân cảnh | Xuân vãn | Khuê oán
Sáng xuân
Sáng thức dậy mở tung cửa sổ
Không biết xuân đã trở về chưa
Kìa đôi bướm trắng nhởn nhơ
Tung tăng bay đến lượn lờ bên hoa
Xuân hiểu
Thụy khởi khải song phi
Bất tri xuân dĩ quy
Nhất song bạch hồ điệp
Phách phách sấn hoa phi
春 曉
睡 起 啟 囪 扉
不 知 春 已 歸
一 雙 白 葫 蝶
拍 拍 趁 花 飛
Cảnh xuân
Bông liễu nở tiếng chim rời rã
Mây chiều bay bóng rợp trước thềm
Ghé chơi khách chỉ lặng yên
Tựa lan can ngắm mãi nền trời xanh
Xuân cảnh
Dương liễu hoa thâm điểu ngữ trì
Họa đường thiền mẫn mộ vân phi
Khách lai bất vấn nhân gian sự
Cộng ỷ lan can khán thúy vi
春 景
楊 柳 花 深 鳥 語 遲
畫 堂 檐 影 暮 雲 飛
客 來 不 問 人 間 事
共 倚 欄 杆 看 翠 微
Xuân muộn
Thuở ấy hồn niên thiếu
Chưa từng hiểu sắc không
Say hoa khi xuân đến
Giờ đã tỏ chân dung
Nàng xuân ngồi nệm cỏ
Ngắm hoa rơi lạnh lùng
Xuân vãn
Niên thiếu hà tằng liễu sắc không
Nhất xuân tâm sự bách hoa trung
Như kim khám phá đông hoàng diện
Thiền bản bồ đoàn khán trụy hồng
春 晚
年 少 何 曾 了 色 空
一 春 心 在 百 花 中
如 今 勘 破 東 皇 面
禪 板 蒲 團 看 墜 紅
Nỗi niềm khuê phụ
Dậy vén mành nhìn hoa rơi
Hoàng oanh biếng hót tơi bời gió lay
Hồn hoa nọ nỗi niềm này
Nắng chiều ngả bóng lầu tây hững hờ
Khuê oán
Thụy khởi câu liêm khán trụy hồng
Hoàng li bất ngữ oán đông phong
Vô đoan lạc nhật tây lâu ngoại
Hoa ảnh chi đầu tận hướng đông
閨 怨
睡 起 鉤 廉 看 墜 紅
黃 鸝 不 語 怨 東 風
無 端 落 日 四 樓 外
花 影 枝 頭 盡 向 東
陳 仁 宗
Trần Nhân Tông (1258—1308)
Yên Nhiên chuyển ngữ
Nguồn: Dịch giả gửi


















