Đỗ Phủ (712—770)
Ngô Đình Chương & Yên Nhiên chuyển ngữ từ nguyên tác các bài Thu hứng I, II, III và IV
Buồn thu I
Đó đây sương nhẹ giữa rừng phong
Mờ đỉnh Vu sơn chạnh nỗi lòng
Sông nước sóng xao tha thiết nhớ
Lưng trời mây lượn ngậm ngùi trông
Hương thu hai bận cúc vàng đã
Quan tái muôn trùng bạn tác không
Áo ấm nhà nhà lo tiết lạnh
Thành cao Bạch-đế mắt lưng tròng
Ngô Đình Chương (phỏng dịch)
Thu cảm I
Sương móc phủ rừng phong
Khí mịt mù khe đỉnh
Trời nước trôi trên sông
Gió mây ùn ngoài ải
Cúc rưng rưng lệ dòng
Thuyền neo tình quê cũ
May áo rét chờ Đông
Chiều hôm tiếng chầy rộn
Yên Nhiên
Thu hứng kỳ I
Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm
Vu sơn Vu giáp khí tiêu sâm
Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng
Tái thượng phong vân tiếp địa âm
Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ
Cô chu nhất hệ cố viên tâm
Hàn y xứ xứ thôi đao xích
Bạch Đế thành cao cấp mộ châm
Đỗ Phủ
秋興其一
玉露凋傷楓樹林
巫山巫峽氣蕭森
江間波浪兼天湧
塞上風雲接地陰
叢菊兩開他日淚
孤舟一繫故園心
寒衣處處催刀尺
白帝城高急暮砧
杜甫
Buồn thu II
Hoàng hôn bảng lảng phủ thành Qùy
Vời vợi bao mùa thu biệt ly
Vượn hỡi đừng trêu tim lữ khách
Thuyền ơi cho gởi dạ kinh kỳ
Trời nam nhớ quá khuya mòn gối
Kèn núi buồn thêm nỗi ướt mi
Vách sáng đìu hiu sương kẽ lá
Hàng lau bến nước dõi trăng đi
Ngô Đình Chương (phỏng dịch)
Thu cảm II
Thành Quỳ quạnh quẽ ánh tà dương
Dõi Nam Tào ngóng cố hương hướng lòng
Nghe vượn kêu lệ nhỏ ròng
Bè trôi sóng nước theo dòng lênh đênh
Vọng gác núi tiếng khèn nức nở
Nhớ lò hương trăn trở gối sầu
Loang bờ đá loáng bãi lau
Lung linh bóng sáng một màu tơ trăng
Yên Nhiên
Thu hứng II
Qùy phủ cô thành lạc nhật tà
Mỗi y Nam Đẩu vọng kinh hoa
Thính viên thực há tam thanh lệ
Phụng sứ hư tuỳ bát nguyệt tra
Họa tỉnh hương lô vi phục chẩm
Sơn lâu phấn điệp ẩn bi già
Thỉnh khan thạch thượng đằng la nguyệt
Dĩ ánh châu tiền lô địch hoa
Đỗ Phủ
秋興其二
夔府孤城落日斜
每依南斗望京華
聽猿實下三聲淚
奉使虛隨八月槎
畫省香爐違伏枕
山樓粉堞隱悲笳
請看石上藤蘿月
已映洲前蘆荻花
杜甫
Buồn thu III
Sương mai mờ tỏ núi, nhà nhà
Khắc khoải lầu sông thu biếc xa
Tối tối chài ngư thuyền với sóng
Ngày ngày nhạn én bạn cùng ta
Văn thơ cố bước Khuông Hành bác
Kinh truyện mong đòi Lưu Huớng gia
Bè bạn đồng môn xe ngựa ấy
Biết chăng có kẻ chốn quan hà!
Ngô Đình Chương (phỏng dịch)
Thu cảm III
Thôn núi yên bình nắng mới sang
Lầu sông sương sớm ngắm thư nhàn
Trời thu trong vắt én bay lượn
Đêm thẳm thuyền câu vụt lướt ngang
Dâng sớ Khuông Hành thụ tước mỏng
Giảng kinh Lưu Hướng dạ chưa an
Đồng môn bạn hữu nay vinh hiển
Võng lọng dạo chơi khắp xóm làng
Yên Nhiên
Thu hứng kỳ 3
Thiên gia sơn quách tĩnh triêu huy
Nhật nhật giang lâu tọa thúy vi
Tín túc ngư nhân hoàn phiếm phiếm
Thanh thu yến tử cố phi phi
Khuông Hành kháng sớ công danh bạc
Lưu Hướng truyền kinh tâm sự vi
Đồng học thiếu niên đa bất tiện
Ngũ Lăng cừu mã tự khinh phì
Đỗ Phủ
秋興其三
千家山郭靜朝暉
日日江樓坐翠微
信宿漁人還泛泛
清秋燕子故飛飛
匡衡抗疏功名薄
劉向傳經心事違
同學少年多不賤
五陵衣馬自輕肥
杜甫
Buồn thu IV
Trường An đấu đá, giặc biên đình
Thế cuộc như vầy khổ chúng sinh
Dinh thự quan nha tầng lớp dởm
Áo xiêm người ngợm dáng hình kinh
Bắc Hồi chiêng trống xa quân tướng
Tây Thổ tin thư trễ sự tình
Thu vắng tiềm long nằm đáy lạnh
Hận chưa đất nước buổi hưng bình!
Ngô Đình Chương (phỏng dịch)
Thu cảm IV
Đất cũ Trường An tựa đấu trường
Trăm năm thế sự những sầu vương
Công hầu dinh thự sang tên mới
Áo mão quan thần đổi khác thường
Ải bắc trống chiêng khua rộn khắp
Viễn tây tin nhạn ruổi vang đường
Sông thu lạnh lẽo long ngư vắng
Non nước thanh bình chạnh nhớ thương
Yên Nhiên
Thu hứng kỳ 4
Văn đạo Trường An tự dịch kỳ
Bách niên thế sự bất thăng bi
Vương hầu đệ trạch giai tân chủ
Văn vũ y quan dị tích thì
Trực bắc quan san kim cổ chấn
Chinh tây xa mã vũ thư trì
Ngư long tịch mịch thu giang lãnh
Cố quốc bình cư hữu sở tư
Đỗ Phủ
秋興其四
聞道長安似弈棋
百年世事不勝悲
王侯第宅皆新主
文武衣冠異昔時
直北關山金鼓振
征西車馬羽書馳
魚龍寂寞秋江冷
故國平居有所思
杜甫
Đỗ Phủ (712—770)
Ngô Đình Chương & Yên Nhiên chuyển ngữ
Nguồn: Nhà thơ Yên Nhiên gửi